. 1 ký tự bất kỳ, ngoại trừ xuống dòng
\. dấu chấm (\ thể hiện escape)
\d Một ký tự số
\D Một ký tự không phải là số
\w Một chữ hoặc số
\W Một ký tự không phải là chữ
\s một Dấu cách
\S Một ký tự không phải dấu cách
\b 1 từ nguyên vẹn
\n Xuống dòng
\t Tab
Modifiers
$ Bắt đầu chuỗi
^ bắt đầu chuỗi
ab|cd Matches ab hoặc cd.
[ab-d] Match a và match các ký tự từ b --> d = bcd
[^ab-d] One character except: a, b, c, d
() Items within parenthesis are retrieved
(a(bc)) Items within the sub-parenthesis are retrieved
Repetitions
[ab]{2} Exactly 2 continuous occurrences of a or b
[ab]{2,5} 2 to 5 continuous occurrences of a or b
[ab]{2,} 2 or more continuous occurrences of a or b
+ One or more
* Zero or more
? 0 or 1
PXE (Preboot eXecution Environment) Server cho phép cài đặt OS qua network, có thể thiết lập tự động chọn các cấu hình ban đầu khi cài đặt OS. Lợi ích chính của việc này đó là chúng ta có thể cài đặt server 1 lần, sau đó sử dụng để cài đặt một cách tự động cho hàng chục, thậm chí hàng trăm máy khác nhau mà không cần phải mất công burn file ISO sang USB hay DVD như trước đây.
Trong bài viết dưới đây chúng ta sẽ cài đặt 1 PXE server, phục vụ cài centos 7 cho máy khác.
Chi tiết:
Server IP = 192.168.150.11
Host name = pxe.example.com
OS = CentOS 7.x
SELinux = enabled
Firewall = disabled
Step:1 Cài đặt các gói cần thiết cho PXE
Các gói cần thiết: “dhcp, tftp-server, ftp server(vsftpd), xinted”.
Sau khi cài đặt gói dhcp ở trên, chúng ta tạo file cấu hình cho nó có nội dung dưới đây, các bạn có thể thay thế IP tương ứng vủa nhà mình vào.
[root@pxe ~]# vi /etc/dhcp/dhcpd.conf
# DHCP Server Configuration file.
ddns-update-style interim;
ignore client-updates;
authoritative;
allow booting;
allow bootp;
allow unknown-clients;
# internal subnet for my DHCP Server
subnet 192.168.150.0 netmask 255.255.255.0 {
range 192.168.150.21 192.168.150.151;
option domain-name-servers 192.168.150.11;
option domain-name "pxe.example.com";
option routers 192.168.150.11;
option broadcast-address 192.168.150.255;
default-lease-time 600;
max-lease-time 7200;
# IP of PXE Server
next-server 192.168.150.11;
filename "pxelinux.0";
}
Step:3 Cấu hình tftp server (/etc/xinetd.d/tftp)
TFTP (Trivial File Transfer Protocol ) is được sử dụng để tranfer file qua network mà không cần xác thực. Với PXE server, tftp được sử dụng cho bootstrap loading. Để cấu hình tftp server, sửa file ‘ /etc/xinetd.d/tftp’, thay đổi thông số ‘disable = yes‘ -> ‘disable = no’ và để nguyên đám còn lại mặc định, nội dung của nó sẽ tương tự như sau:
[root@pxe ~]# vi /etc/xinetd.d/tftp
service tftp
{
socket_type = dgram
protocol = udp
wait = yes
user = root
server = /usr/sbin/in.tftpd
server_args = -s /var/lib/tftpboot
disable = no
per_source = 11
cps = 100 2
flags = IPv4
}
Toàn bộ các file phục vụ cho việc boot qua network được đặt trong thư mục tftp root “/var/lib/tftpboot”
Chạy các câu lênh sau để chép các file cần thiết vào ‘/var/lib/tftpboot/’
Có thể làm nhiều thứ trên GUI của ESXI tuy nhiên, không thể bật snmp từ trang quản trị, do mặc định snmpd không có cấu hình nên không start được
Dưới đây là cách xử lý:
Truy cập SSH vào máy chủ ESXi (nếu chưa bật SSH thì enable lên trong màn hình service ở hình trên là được)
Sau khi SSH, làm theo dưới đây:
[root@r220:~] esxcli system snmp set --communities communitystring
[root@r220:~] esxcli system snmp set --enable true
[root@r220:~] esxcli network firewall ruleset set --ruleset-id snmp --allowed-all true
Already allowed all ip
[root@r220:~] esxcli network firewall ruleset set --ruleset-id snmp --enabled true
[root@r220:~] /etc/init.d/snmpd restart
root: snmpd Running from interactive shell, running command: esxcli system snmp set -e false.
root: snmpd setting up resource reservations.
root: snmpd opening firewall port(s) for notifications.
root: snmpd watchdog for snmpd started.
[root@r220:~]
Đã xong, tiến hành add đối tượng ESXi vào các tool monitor
config#hostname <HOSTNAME>
config#domain-name <tên gì đó ví dụ hostname.com>
gen key RSA cho SSH
ByteSoft(config)# crypto key generate rsa
The name for the keys will be: OTGswitch.OTG.com
Choose the size of the key modulus in the range of 360 to 2048 for your
General Purpose Keys. Choosing a key modulus greater than 512 may take
a few minutes.
How many bits in the modulus [512]:
mặc định 512, Chọn 1024 nếu thích bảo mật hơn
Bật SSH
ByteSoft(config)# line vty 0 4
ByteSoft(config-line)# login local
ByteSoft(config-line)# transport input ssh
ByteSoft(config-line)# exit
Bước 1: Mở notepad, paste nội dung sau và lưu lại dưới tên active.cmd
@echo off
title Kich hoat Microsoft Office 2019 ALL versions mienphi!&cls&echo ============================================================================&echo #Kich hoat Microsoft Office 2019 hop phap - Khong su dung phan mem&echo ============================================================================&echo.&echo #San pham ho tro:&echo - Microsoft Office Standard 2019&echo - Microsoft Office Professional Plus 2019&echo.&echo.&(if exist "%ProgramFiles%\Microsoft Office\Office16\ospp.vbs" cd /d "%ProgramFiles%\Microsoft Office\Office16")&(if exist "%ProgramFiles(x86)%\Microsoft Office\Office16\ospp.vbs" cd /d "%ProgramFiles(x86)%\Microsoft Office\Office16")&(for /f %%x in ('dir /b ..\root\Licenses16\ProPlus2019VL*.xrm-ms') do cscript ospp.vbs /inslic:"..\root\Licenses16\%%x" >nul)&(for /f %%x in ('dir /b ..\root\Licenses16\ProPlus2019VL*.xrm-ms') do cscript ospp.vbs /inslic:"..\root\Licenses16\%%x" >nul)&echo.&echo ============================================================================&echo Activating your Office...&cscript //nologo ospp.vbs /unpkey:6MWKP >nul&cscript //nologo ospp.vbs /inpkey:NMMKJ-6RK4F-KMJVX-8D9MJ-6MWKP >nul&set i=1
:server
if %i%==1 set KMS_Sev=kms7.MSGuides.com
if %i%==2 set KMS_Sev=kms8.MSGuides.com
if %i%==3 set KMS_Sev=kms9.MSGuides.com
if %i%==4 set KMS_Sev=kms.digiboy.ir
if %i%==5 goto notsupported
cscript //nologo ospp.vbs /sethst:%KMS_Sev% >nul&echo ============================================================================&echo.&echo.
cscript //nologo ospp.vbs /act | find /i "successful" && (echo.&echo ============================================================================&choice /n /c YN /m "Truy cap devopsvn.xyz: [Y,N]?" & if errorlevel 2 exit) || (echo Ket noi voi may chu KMS khong thanh cong! Dang ket noi lai... & echo Vui long cho... & echo. & echo. & set /a i+=1 & goto server)
explorer "https://devopsvn.xyz"&goto halt
:notsupported
echo.&echo ============================================================================&echo Phien ban Office cua ban khong duoc ho tro.&echo Download phien ban moi nhat tai day: http://devopsvn.xyz/:halt
pause >nul
Bước 2: mở file active.cmd vừa tạo dưới quyền administrator và ngồi chờ. Thành công sẽ báo
Case: Khi cài đặt Esxi ver 6.5. Một thanh niên cầu toàn, oder ngay 1 domain hịn, 1 SSL tương ứng để cắm lên ESXi với mục đích truy cập cho đỡ phải nhớ IP, và đã truy cập bẳng có ổ khoá xanh trên trình duyệt mới đã (Đừng hỏi tại sao lại public trang quản trị ESXi ra ngoài). Không may, up cái cert lỗi tè le lên, và thế là trang web quản trị chết toi luôn, telnet port 80, 443 thấy không thông nữa. làm gì đây:
Giải pháp: thay thế cert trên Esx bằng cert đúng
Bước 1: Truy cập vào màn hình console của ESXi bật SSH và ESX SHELL lên.
Bước 2: kiếm 1 máy tính nào đó khác, sinh key RSA mới, ở đây chúng ta có 1 máy centos 7, đã cài sẵn openssl, sử dụng lệnh sau để sinh key:
Trong bài viết này, kiến thức được áp dụng cho java 8 JDK8 Oracle Hot Spot 64 bit JVM. Trước hết, dưới đây là mô tả các vùng bộ nhớ của java
Mỗi khi khởi tạo JVM, OS cấp phát bộ nhớ cho process. Process cho chính con JVM, và phần bộ nhớ cấp cho nó bao gồm: Heap, meta space, JIT code cache, thread stack, và shared library. Chúng ta gọi phần bộ nhớ này là Native memory. Native memory là phần bộ nhớ được cung cấp cho các tiến trình bởi OS. Phần bộ nhớ này là bao nhiêu thì còn phụ thuộc vào OS, CPU, và JRE. Chúng ta cùng tìm hiểu qua về các phần bộ nhớ có trong JVM:
Heap Memory: JVM sử dụng phần bộ nhớ này để lưu trữ các object. Phần bộ nhớ này được chia ra làm 2 vùng khác nhau gọi là “Young Generation Space” và “Tenured Space“.
Young generation: hay còn gọi là New Space được chia thành 2 phần nhỏ hơn gọi là Eden Space” và “Survivor Space“.
Eden Space: khi chúng ta khởi tạo 1 object, phần bộ nhớ cho object đó sẽ lấy từ eden space.
Survivor space: chứa những object còn sót lại sau khi Young garbage collection hoặc Minor garbage collection hoạt động (2 trình dọn rác). Phần này được chia là 2 khối bộ nhớ bằng nhau: S0 và S1
Tenured space: object sẽ chạm ngưỡng tenused tối đa trong quá trình minor GC hoặc Young GC sẽ được move tới vùng này, hoặc vùng old generation space
Dưới đây, chúng ta sẽ nói thêm về garbage collection sau.
Meta space: Phần bộ nhớ này nằm bên ngoài của Heap memory, và cũng là 1 phần của native memory. theo tài liệu mặc định, meta space không có giới hạn max cụ thể là bao nhiêu. Trong các phiên bản java trước, phần bộ nhớ này được gọi là perm gen space. Phần bộ nhớ này có nhiệm vụ lưu trữ các định nghĩa các class bởi class loader. Nó được thiết kế để tránh lỗi out of memory. Tuy nhiên, nếu nó tăng tưởng vượt quá dung lượng có sẵn của bộ nhớ vật lý thì hệ điều hành sẽ ném nó sang phần virtual memory (swap). Điều này sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới hiệu năng của ứng dụng và việc chuyển qua lại giữa virtual memory và physical memory là một tiến trình tốn kém về mặt hiệu năng. Có một số option được thiết lập khi khởi tạo JVM để giới hạn phần dung lượng meta space, tuy nhiên, làm như vậy có thể gây ra lỗi out of memory.
Code cache: JVM có một trình biên dịch để biên dịch byte code và convert chúng sang ngôn ngữ máy. Để tối ưu cho JVM, trình JIT (Just in time) được ra đời, các khối code thường được truy cập sẽ được biên dịch sang ngôn ngữ máy bởi JIT và lưu trữ trong vùng code cache. Sau đó, phần này sẽ được trình biên dịch bỏ qua.
Bây giờ, chúng ta sẽ thảo luận về tiến trình garbage collection. JVM sử dụng các tiến trình riêng rẽ cho việc garbage collection (GC). Như đã đề cập tới ở trên, khi ứng dụng tạo các object, JVM sẽ cố lấy phần bộ nhớ cần thiết từ eden space. JVM thực hiện quá trình GC dưới dạng minor GC và major GC. Dưới đây là minh hoạ cho minor GC
Khi khởi tạo, survivor space và tenured space rỗng. Khi JVM không thể lấy bộ nhớ từ eden space được nữa thì nó khởi động tiến trình minor GC. Trong khi minor GC, các object không thể sử dụng được nữa sẽ bị đánh dấu là collected. JVM sẽ chọn một trong 2 phần của survivor space làm “to space”, nó có thể là S0 hoặc S1. Ví dụ nó chọn S0 làm “to space”, JVM sẽ copy các object còn có thể sử dụng vào “to space” (S0) và tăng 1 con số gọi là Age của object đó lên 1, các object không nhét vào survivor space được sẽ bị nhét vào tenured space. Tiến trình này được gọi là “premature promation”. Ở hình bên dưới, tôi đã làm cho “to space” lớn hơn dung lượng được cấp phát, lưu ý rằng survivor không được tăng.
Trong hình trên, các object được đánh dấu màu đỏ có nghĩa rằng nó không còn sử dụng được nữa. Còn lại thuộc về GC roots, vẫn đang còn được sử dụng và sẽ không bị move đi bởi GC. GC sẽ ném phần màu đỏ đi và trả lại bộ nhớ trống cho eden space.
Đối với quá trình minor GC thứ 2, GC sẽ đánh dấu các object vô dụng từ eden space và “to space” S0, và copy GC roots sang survivor khác là S1, Age của các object sẽ được tăng lên tiếp.
Trong hình trên, object được đánh dấu với màu đỏ, sẽ bị GC copy từ eden vào survivor tới vùng survivor S1 và object được tăng thêm.
Tiến trình trên được lặp lại với mỗi minor GC, khi object được chạm tới số Age tối đa cho phép, nó sẽ bị ném sang tenured space.
Vì lẽ đó, JVM có 1 option gọi là MaxTenuringThreshold, để định nghĩa số Age tối đa của object. mặc định con số này là 15
Chung kết lại là minor GC sẽ thu hồi lại bộ nhớ từ Young Generation Space. Minor GC là một tiến trình “stop the world”. Thỉnh thoảng, ứng dụng bị dừng lại, nhưng không đánh kể. Minor GC có thể được chạy dưới dạng đơn luồng hoặc đa luồng, tuỳ vào GC collector được sử dụng.
Nếu minor GC được chạy vài lần, thì Tenured space sẽ bị đầy dần lên và phải cần thêm GC nữa. Khi đó, JVM khởi chạy major GC. đôi khi, có thể gọi tiến trình này là full GC.Nhưng, như 1 phần của full GC, JVM sẽ thu hồi phần bộ nhớ từ Meta space, nếu không có object nào trong heap, thì những class đã được load sẽ bị remove khỏi meta space.
Dưới đây là những trigger mà JVM sử dụng để gọi major GC:
Nếu developer sử dụng hàm system.gc() hoặc Runtime.getRunTime().gc()
Nếu JVM nhận thấy rằng không đủ bộ nhớ tenred space.
Nếu khi thực hiện minor GC, JVM cảm thấy không thể lấy đủ bộ nhớ từ eden hoặc survivor space.
Nếu có option MaxMetaspaceSize được đặt sẵn, và JVM không đủ memory để load class mới.
Một số lưu ý:
INVENTORY_LOCATION : đường dẫn thư mục này phải khác với đường dẫn cho ORACLE_HOME và ORACLE_BASE
đường dẫn ORACLE_HOME nên nằm bên trong ORACLE_BASE
oracle.install.client.installType nên để Administrator, sau này sẽ có nhiều tùy chỉnh hơn.
UNIX_GROUP_NAME: Oracle client không cài được dưới user root, nên phải tạo user khác cho nó, group tương ứng với user đó là gì thì điền vào đây, Group này phải có quyền đọc ghi , exec tất cả các đường dẫn đã khai báo trên. (dùng đường dẫn nào thì vào chown cho nó)
Sau khi khai báo, đứng ở thư mục chứa file runInstaller ở trên, chạy:
Nhớ thay đường dẫn đúng vào file client_install.rsp ở trên.
Sau khi chạy, sẽ hiển thị dạng:
[oracle@testora client]$ ./runInstaller -silent -responseFile /opt/client/response/client_install.rsp
Starting Oracle Universal Installer...
Checking Temp space: must be greater than 415 MB. Actual 32130 MB Passed
Checking swap space: must be greater than 150 MB. Actual 3967 MB Passed
Preparing to launch Oracle Universal Installer from /tmp/OraInstall2019-06-22_01-52-44PM. Please wait ...
[oracle@testora client]$
[oracle@testora client]$
[oracle@testora client]$ [WARNING] [INS-13014] Target environment does not meet some optional requirements.
CAUSE: Some of the optional prerequisites are not met. See logs for details. installActions2019-06-22_01-52-44PM.log
ACTION: Identify the list of failed prerequisite checks from the log: installActions2019-06-22_01-52-44PM.log. Then either from the log file or from installation manual find the appropriate configuration to meet the prerequisites and fix it manually.
You can find the log of this install session at:
/u01/oracle/ora_inventory/logs/installActions2019-06-22_01-52-44PM.log
The installation of Oracle Client 12c was successful.
Please check '/u01/oracle/ora_inventory/logs/silentInstall2019-06-22_01-52-44PM.log' for more details.
As a root user, execute the following script(s):
1. /u01/oracle/ora_inventory/orainstRoot.sh
Successfully Setup Software.
[oracle@testora client]$
Làm theo hướng dẫn, chuyển qua user root, chạy /u01/oracle/ora_inventory/orainstRoot.sh là xong.